Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý

Người đăng: vu huong


Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải thưởng Nobel Vật Lý (Tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i fysik) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Nó là một trong năm giải thưởng Nobel được thành lập bởi di chúc năm 1895 của Alfred Nobel (mất năm 1896), dành cho những đóng góp nổi bật trong Vật lý, Hóa học, Văn học, hòa bìnhSinh lý và Y khoa. Giải Nobel Vật lý đầu tiên đã được trao cho Wilhelm Conrad Röntgen, người Đức. Giải thưởng được tài trợ bởi Nobel Foundation và được xem là giải thưởng mang lại uy tín lớn nhất đối với những nhà Vật lý. Nó được trao như một nghi lễ hằng năm ngày 10 tháng 12 ở Stockholm, cũng là kỉ niệm ngày mất của Nobel.

Giải Nobel Vật lý có lẽ là hạng mục giải về học thuật gây nhiều tranh cãi nhất trong hệ thống Giải Nobel. Ủy ban Giải Nobel Thụy Điển và Viện Hàn lâm Khoa học Thụy Điển đã nhiều lần bị chỉ trích vì cả quá trình xét giải, việc chọn người trao giải và bỏ qua ứng cử viên.

Mục lục

[ẩn]

[sửa]Quá trình xét giải

Tesla
Edison

Thomas EdisonNikola Tesla, hai nhà phát minh nổi tiếng Thế giới cuối thế kỉ 19 và 20 được coi là những ứng cử viên nặng ký cho Giải Nobel Vật lý năm 1915, nhưng không ai trong số họ giành được giải thưởng này cho dù cả hai đều đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật. Nhiều người tin rằng ủy ban xét giải đã loại cả hai người do những mâu thuẫn cá nhân giữa hai nhà phát minh này, nhiều bằng chứng cho thấy cả Edison và Tesla bằng cách này hay cách khác đã tìm cách hạ thấp những cống hiến và sự xứng đáng đoạt giải của người kia, đồng thời thề sẽ từ chối giải nếu phải cùng nhận hoặc nhận sau địch thủ của mình[1][2][3][4]. Dù sao thì cũng rất đáng tiếc khi trong danh sách những người nhận giải không có tên Tesla và Edison. Cần biết rằng lúc này Tesla đang rất cần hỗ trợ về tài chính, chỉ một năm sau khi được đề cử không thành, ông đã lâm vào cảnh phá sản

Nhà Vật lý nữ người Áo Lise Meitner đã đóng góp rất lớn vào việc phát hiện ra hiện tượng phân hạch năm1939 nhưng không bao giờ được nhận Giải Nobel Vật lý.[5] Trong thực tế, chính bà chứ không phải Otto Hahn, người được nhận Giải Nobel Hóa học năm 1944 "vì tạo ra nguyên tố mới nhờ phản ứng phân hạch", đã lần đầu tiên đề cập đến hiện tượng phân hạch đồng vị phóng xạ sau khi phân tích các dữ liệu thí nghiệm và cùng Otto Robert Frisch áp dụng thành công mẫu giọt chất lỏng của Niels Bohr để giải thích hiện tượng này[6]. Nhiều người cho rằng Meitner không được trao giải vì tình trạng trọng nam khinh nữ phổ biến đầu thế kỉ 20 trên Thế giới và ngay trong thành phần ủy ban xét giải, đã dẫn đến những cống hiến của bà bị xem nhẹ và gạt khỏi danh sách trao giải[7].

Giải Nobel Vật lý năm 1956 được trao cho William Shockley, John BardeenWalter Brattain "vì phát minh transistor" trong khi thực tế đã có nhiều phát minh trước đó liên quan đến việc hình thành transistor như các mẫu transistor hiện đại do Julius Edgar Lilienfeld đăng ký bằng sáng chế từ năm 1928[8].

Ngô Kiện Hùng là nhà Vật lý nữ được mệnh danh "Đệ nhất phu nhân của Vật lý", bà đã chứng minh bằng thực nghiệm sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ năm 1956 và là phụ nữ đầu tiên được nhận Giải Wolf cho Vật lý. Tuy vậy đến tận khi mất năm 1997, bà vẫn không được xét trao Giải Nobel Vật lý [9]. Chính Ngô Kiện Hùng đã đề cập thí nghiệm của mình với Lý Chính ĐạoDương Chấn Ninh, giúp cho hai nhà Vật lý này chứng minh thành công lý thuyết về sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ trong phân rã điện tử. Lý và Dương đã được nhận Giải Nobel Vật lý vì công trình này, tương tự trường hợp của Meitner, dư luận đã chỉ trích việc ủy ban không đồng trao giải cho Ngô Kiện Hùng như là một biểu hiện của việc trọng nam khinh nữ trong xét giải của Ủy ban Giải Nobel.

Năm 1974 giải được trao cho Martin RyleAntony Hewish "vì những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vựcVật lý thiên văn vô tuyến". Hewish được trao Giải Nobel Vật lý với lý do riêng là đã phát hiện ra xung tinh, nhưng thực tế thì nhà Vật lý này ban đầu đã giải thích những tín hiệu thu được là liên lạc của "những người nhỏ bé da xanh" ("Little Green Men", ám chỉ người ngoài hành tinh) với Trái Đất. Sự giải thích chính xác chỉ đến khi David Staelin và Edward Reifenstein phát hiện ra một xung tinh ở tâm của Tinh vân con cua (Crab Nebula). Sau đó, Fred Hoylevà nhà thiên văn Thomas Gold đã giải thích chính xác pulsar là những sao neutron quay rất nhanh trong từ trường mạnh nên bức xạ sóng vô tuyến đều đặn và mạnh như là việc phát ánh sáng của một ngọn hải đăng. Jocelyn Bell Burnell, học trò do Hewish hướng dẫn, cũng không được xét trao giải, mặc dù cô là người đầu tiên đề cập đến các nguồn sóng vô tuyến từ ngoài vũ trụ mà sau đó được chứng minh là bắt nguồn từ các pulsar[10]. Một trường hợp tương tự cũng liên quan đến Vật lý thiên văn là Giải Nobel Vật lý năm 1978, năm đó hai người chiến thắng là Arno Allan PenziasRobert Woodrow Wilson "vì đã phát hiện ra bức xạ phông vũ trụ" (CMB), trong khi ban đầu chính bản thân hai người này cũng không thể hiểu được tầm quan trọng to lớn của phát hiện này và cũng không giải thích được chính xác nguồn gốc của các tín hiệu tìm thấy.

Trong những năm gần đây, Giải Nobel Vật lý cũng không thoát khỏi chỉ trích từ giới khoa học và dư luận. Giải năm 1997 được trao cho Chu Đệ Văn, Claude Cohen-TannoudjiWilliam Daniel Phillips "vì đã phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser" trong khi những công trình tương tự đã được các nhà Vật lý Nga thực hiện từ hơn một thập kỉ trước đó[11].

[sửa]Người được trao giải

Nhà Vật lý Philipp Lenard

Philipp Lenard, người được trao Giải Nobel Vật lý năm 1905 sau đó đã trở thành cố vấn cho Adolf Hitler trong cương vị người đứng đầu ngành Vật lý "của người Aryan", ông này đã góp phần truyền bá tư tưởng phân biệt chủng tộc trong khoa học và coi thuyết tương đối của Albert Einstein chỉ là trò lừa bịp và không đáng được trao giải Nobel, vì vậy năm 1921, Einstein chỉ được nhận Giải Nobel vì những đóng góp trong giải thích hiện tượngquang điện chứ không phải vì thuyết tương đối vốn nổi tiếng hơn nhiều. Johannes Stark, một nhà Vật lý Đức gốcBavaria được trao giải Nobel năm 1919, sau này cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc vận động chống "nền Vật lý Do Thái" của Đức Quốc xã.

William Bradford Shockley được đồng trao giải năm 1956 "vì phát minh ra transistor", sau khi được trao giải ông này đã lại trở thành người ủng hộ nhiệt tình cho thuyết ưu sinh[12][13] mà sau đó được chứng minh là sai lầm hoàn toàn.

Triệu Trung Nghiêu khi là một nghiên cứu sinh ở Caltech năm 1930 đã lần đầu tiên dò được positron thông qua phản ứng hủy cặp electron-positron, tuy vậy ông đã không nhận ra bản chất của thí nghiệm này. Sau đó Carl D. Anderson đã được trao Giải Nobel Vật lý năm 1936 nhờ việc phát hiện ra positron khi sử dụng cùng một nguồn đồng vị (thorium carbide, ThC) như Triệu. Mãi về sau, Anderson mới thừa nhận rằng thí nghiệm của Triệu Trung Nghiêu đã giúp ông tìm ra positron. Tuy vậy Triệu chết năm 1998 mà không bao giờ được nhận giải Nobel vì đóng góp của mình[14].

Mặc dù nhà Vật lý người Brasil César Lattes là nhà nghiên cứu và tác giả chính của bài báo lịch sử trên tờ Nature về việc mô tả hạt cơ bảnpion, Giải Nobel Vật lý năm 1950 lại chỉ được trao cho giám đốc phòng thí nghiệm của Lattes là Cecil Powell. Có điều này là do đến tận thập niên 1960, Ủy ban Giải Nobel thường chỉ xét giải cho người đứng đầu nhóm nghiên cứu hoặc phòng thí nghiệm.

[sửa]Ngoài lề

  • Đặc điểm nổi bật của Giải Nobel Vật lý là các công trình nằm trong phần lý do trao giải thường đã được công bố trước đó rất lâu, trong một số trường hợp có thể lên tới hai hoặc ba thập kỷ, nhất là đối với các công trình, tiên đoán lý thuyết đòi hỏi có thực nghiệm kiểm chứng. Vì vậy tuổi trung bình khi nhận giải của 179 nhà khoa học (tính đến hết năm 2006) là khá cao, gần 53 tuổi. Cho đến nay, người nhiều tuổi nhất khi được trao Giải Nobel Vật lý là Raymond Davis Jr., ông nhận giải Nobel năm 2002 khi đã 88 tuổi, đây cũng là kỉ lục về độ tuổi của một người được trao Giải Nobel nói chung. Raymond Davis Jr. được nhận giải vì những đóng góp của ông trong thí nghiệm thuneutrino Mặt Trời, một thí nghiệm đã được tiến hành từ thập niên 1970. Được tưởng thưởng cho cống hiến của mình sau gần 30 năm, nhà khoa học này đã bắt đầu có triệu chứng của bệnh Alzheimer, và ông mất không lâu sau đó vào năm 2006. Những trường hợp nhận giải muộn như Raymond Davis Jr. không phải là hiếm, có thể kể tới nhà Vật lý Vitaly Ginzburg được trao Giải Nobel Vật lý năm 2003 khi đã 87 tuổi cho nghiên cứu lý thuyết từ những năm 1950, hay Pyotr Leonidovich Kapitsa được trao giải năm 1978 khi đã 84 tuổi.
  • Tuy nhiên cũng có một vài cá nhân ngoại lệ được trao giải khi còn rất trẻ, cho đến nay người ít tuổi nhất khi được nhận Giải Nobel Vật lý làWilliam Lawrence Bragg, ông được trao giải năm 1915 khi mới 25 tuổi, là một trong những người trẻ nhất từng được trao Giải Nobel. William Bragg được đồng trao giải cùng chính cha của ông là William Henry Bragg, đây là một trong số ba cặp cha con cùng được trao giải Nobel, hai cặp cha con còn lại là Niels Bohr (bố, trao năm 1922) - Aage Bohr (con, trao năm 1975) và J. J. Thomson (bố, trao năm 1906) -George Paget Thomson (con, trao năm 1937). Ngoài ra còn một cặp vợ chồng cùng được trao giải này là Pierre CurieMaria Skłodowska-Curie, hai người nhận Giải Nobel Vật lý năm 1903. Cũng cần biết thêm rằng gia đình nhà Curie là gia đình nhận nhiều giải Nobel nhất cho tới nay với 4 người, ngoài ông bà Pierre và Marie Curie, con gái của hai người là Irène Joliot-Curie và chồng bà là Frédéric Joliot-Curie cũng được trao Giải Nobel Hóa học năm 1935.
  • Người được trao giải muộn nhất sau khi công bố công trình có lẽ là nhà Vật lý người Canada Bertram Brockhouse, ông được trao Giải Nobel Vật lý năm 1994 cho những nghiên cứu về Vật lý chất rắn từ những năm 1950, tức là sau khoảng 40 năm Brockhouse mới được tưởng thưởng cho những đóng góp của mình. Trong khi đó cũng có những công trình được trao giải rất sớm, đặc biệt là các công trình thực nghiệm, ví dụ điển hình là Giải Nobel Vật lý năm 1984, khi hai người nhận giải Carlo RubbiaSimon van der Meer được trao giải vì những đóng góp quyết định trong thí nghiệm UA1 dò được hạt W chỉ một năm trước đó.
  • Người duy nhất cho đến nay được nhận hai Giải Nobel Vật lý và cũng là người duy nhất trong lịch sử Giải Nobel nhận được hai giải thuộc cùng một hạng mục, đó là John Bardeen, ông được trao giải năm 1956 vì những đóng góp trong việc phát minh ra transistor và năm 1972cho những nghiên cứu về siêu dẫn.
  • Trong lịch sử Giải Nobel Vật lý, mới chỉ có hai nhà Vật lý nữ được trao giải, đó là Maria Skłodowska-Curie (trao năm 1903) và Maria Goeppert-Mayer (trao năm 1963), ngoài ra đã có một số nhà khoa học nữ đã trượt giải một cách đáng tiếc như Ngô Kiện Hùng hoặc Lise Meitner. Vì vậy, dư luận đã từng nhiều lần chỉ trích Ủy ban Giải Nobel vì cho rằng giữa các thành viên của ủy ban vẫn tồn tại tình trạng "trọng nam khinh nữ".


[sửa]Danh sách

Thập niên 1900
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1901Wilhelm Conrad RöntgenFlag of Germany.svg ĐứcKhám phá ra tia X.
1902Hendrik Lorentz
Pieter Zeeman
Flag of the Netherlands.svg Hà LanĐóng góp cho từ học
Phát hiện ra Hiệu ứng Zeeman ((tách vạch phổ dưới tác dụng của từ trường))
1903Henri BecquerelFlag of France.svg PhápPhát hiện và nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ tự nhiên
Pierre CurieMaria Skłodowska-CurieFlag of France.svg PhápFlag of Poland (bordered).svg Ba LanNghiên cứu về hiện tượng phóng xạ
1904Huân tước RayleighFlag of the United Kingdom.svg AnhNghiên cứu về mật độ các khí lý tưởng nặng, tìm ra khí Agon
1905Philipp LenardFlag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu về ống chùm ca-tốt.
1906Sir J. J. ThomsonFlag of the United Kingdom.svg AnhNghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về quá trình dẫn điện trong chất khí.
1907Albert Abraham MichelsonFlag of Poland (bordered).svg Ba LanFlag of the United States.svg Hoa KỳChế tạo dụng cụ quang học chính xác, thực hiện Thí nghiệm Michelson-Morley
1908Gabriel LippmannFlag of Luxembourg.svg LuxembourgTạo hình ảnh màu bằng phương pháp giao thoa, chế tạo các tấm phim Lippmann
1909Guglielmo Marconi
Karl Ferdinand Braun
Flag of Italy.svg Ý
Flag of Germany.svg Đức
Nghiên cứu tiên phong về radio
Thập niên 1910
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1910Johannes Diderik van der WaalsFlag of the Netherlands.svg Hà LanPhương trình trạng thái của chất khíchất lỏng
1911Wilhelm WienFlag of Germany.svg ĐứcTìm ra định luật bức xạ nhiệt
1912Gustaf DalénFlag of Sweden.svg Thụy ĐiểnPhát minh van mặt trời dùng trong việc thắp sáng các hải đăng và phao trên biển
1913Heike Kamerlingh OnnesFlag of the Netherlands.svg Hà LanNghiên cứu tính chất của vật chất tại nhiệt độ cực thấp dẫn đến việc tạo ra hêli lỏng
1914Max von LaueFlag of Germany.svg ĐứcPhát hiện ra hiện tượng nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
1915Sir William Henry Bragg
Sir William Lawrence Bragg
Flag of the United Kingdom.svg Anh
Flag of Australia.svg Úc
Chế tạo dụng cụ phân tích cấu trúc tinh thể bằng tia X
1916Không trao giải
1917Charles Glover BarklaFlag of the United Kingdom.svg AnhTìm ra bức xạ tia X đặc trưng của các nguyên tố
1918Max PlanckFlag of Germany.svg ĐứcĐề xuất lý thuyết lượng tử năng lượng
1919Johannes StarkFlag of Germany.svg ĐứcTìm ra Hiệu ứng Stark (tách vạch phổ dưới tác dụng của điện trường)
Thập niên 1920
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1920Charles Edouard GuillaumeFlag of France.svg PhápTìm ra hợp kim thépniken
1921Albert EinsteinFlag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu về hiệu ứng quang điện và đóng góp khác cho Vật lý lý thuyết
1922Niels BohrFlag of Denmark.svg Đan MạchNghiên cứu về cấu trúc nguyên tử và các mức năng lượng gián đoạn của nguyên tử
1923Robert MillikanFlag of the United States.svg Hoa KỳĐo chính xác điện tích điện tử và và nghiên cứu về hiệu ứng quang điện
1924Manne SiegbahnFlag of Sweden.svg Thụy ĐiểnNghiên cứu trong lĩnh vực phổ học tia X
1925James Franck
Gustav Ludwig Hertz
Flag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu ảnh hưởng của điện tử lên nguyên tử
1926Jean Baptiste PerrinFlag of France.svg PhápNghiên cứu về tính gián đoạn của vật chất và đặc biệt là tìm ra cân bằng ngưng tụ
1927Arthur ComptonFlag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra hiệu ứng Compton.
Charles Thomson Rees WilsonFlag of the United Kingdom.svg AnhNghiên cứu trong chế tạo buồng mây và quan sát hạt năng lượng cao
1928Owen Willans RichardsonFlag of the United Kingdom.svg AnhTìm ra Định luật Richardson về phát xạ điện tử
1929Louis de BroglieFlag of France.svg PhápĐề ra Giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng-hạt của điện tử
Thập niên 1930
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1930Sir Chandrasekhara Venkata RamanFlag of India.svg Ấn ĐộTìm ra hiệu ứng Raman
1931Không trao giải
1932Werner HeisenbergFlag of Germany.svgĐứcĐưa ra Nguyên lý bất định Heisenberg xây dựng cơ học lượng tử và nhờ đó tìm ra các dạng thù hình của hiđrô
1933Erwin Schrödinger
Paul Dirac
Flag of Austria.svg Áo
Flag of the United Kingdom.svgAnh
Tìm ra một cách biểu diễn mới cho lý thuyết nguyên tử, đóng góp cho cơ học lượng tử
1934Không trao giải
1935Sir James ChadwickFlag of the United Kingdom.svgAnhTìm ra neutron.
1936Victor Francis HessFlag of Austria.svg ÁoTìm ra tia vũ trụ
Carl David AndersonFlag of the United States.svgHoa KỳTìm ra positron
1937Clinton Davisson
George Paget Thomson
Flag of the United States.svgHoa Kỳ
Flag of the United Kingdom.svgAnh
Tìm ra tán xạ điện tử trên tinh thể bằng thực nghiệm, chứng minh cho lý thuyết về lưỡng tính sóng-hạt
1938Enrico FermiFlag of Italy.svg ÝChứng minh sự tồn tại của các nguyên tố phóng xạ mới nhờ chiếu xạ neutron và nghiên cứu vềphản ứng hạt nhân sinh ra do neutron chậm
1939Ernest LawrenceFlag of the United States.svgHoa KỳPhát minh và phát triển máy gia tốc cyclotron dẫn đến việc tạo ra nguyên tố phóng xạ nhân tạo
Thập niên 1940
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1940 -1942Không trao giải
1943Otto SternFlag of Germany.svg ĐứcPhát triển phương pháp chùm phân tử và tìm ra mô men từ của proton
1944Isidor Isaac RabiFlag of Poland (bordered).svg Ba LanFlag of the United States.svgHoa KỳNghiên cứu tính chất từ của hạt nhân nguyên tử bằng phương pháp cộng hưởng
1945Wolfgang PauliFlag of Austria.svg ÁoĐề ra nguyên lý loại trừ Pauli
1946Percy Williams BridgmanFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát minh ra dụng cụ đo áp suất cao và các phát hiện trong lĩnh vực Vật lý áp suất cao
1947Sir Edward Victor AppletonFlag of the United Kingdom.svg AnhNghiên cứu Vật lý của tầng trên khí quyển và đặc biệt là tìm ra lớp Appleton
1948Patrick BlackettFlag of the United Kingdom.svg AnhPhát triển phương pháp buồng mây Wilson trong nghiên cứu Vật lý hạt nhânbức xạ vũ trụ
1949Yukawa HidekiFlag of Japan (bordered).svg Nhật BảnTiên đoán về sự tồn tại của hạt meson trên cơ sở lý thuyết về các lực hạt nhân
Thập niên 1950
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1950Cecil Frank PowellFlag of the United Kingdom.svg AnhPhát triển phương pháp chụp ảnh hạt nhân để nghiên cứu hạt nhân và các nghiên cứu về hạt meson thu được từ phương pháp này
1951Sir John Cockcroft
Ernest Walton
Flag of the United Kingdom.svg Anh
Flag of Ireland.svg Ireland
Tiên phong trong nghiên cứu biến tố hạt nhân bằng các hạt nguyên tử được gia tốc nhân tạo
1952Felix Bloch
Edward Mills Purcell
Flag of Switzerland.svg Thụy SỹFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Phát triển các phương pháp mới đo chính xác từ hạt nhân và các khám phá có liên quan
1953Frits ZernikeFlag of the Netherlands.svg Hà LanPhát triển phương pháp tương phản pha, đặc biệt là phát minh ra kính hiển vi tương phản pha
1954Max BornFlag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu cơ bản về cơ học lượng tử đặc biệt là đề xuất biểu diễn thống kê của hàm sóng
Walther BotheFlag of Germany.svg ĐứcTìm ra phương pháp trùng phùng và các khám phá có liên quan
1955Willis LambFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát hiên cấu trúc tinh tế của quang phổ hydrogen
Polykarp KuschFlag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa KỳXác định chính xác mô men từ của điện tử
1956William Shockley
John Bardeen
Walter Brattain
Flag of the United Kingdom.svg AnhFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Nghiên cứu về chất bán dẫn và tìm ra hiệu ứng transistor
1957Dương Chấn Ninh
Lý Chính Đạo
Flag of the Republic of China.svg Đài LoanFlag of the United States.svg Hoa KỳNghiên cứu về tính chẵn lẻ dẫn đến các khám phá quan trọng liên quan đến các hạt cơ bản
1958Pavel Alekseyevich Cherenkov
Ilya Mikhailovich Frank
Igor Yevgenyevich Tamm
Flag of the Soviet Union.svg Liên XôTìm ra và giải thích hiệu ứng Cherenkov
1959Emilio Gino Segrè
Owen Chamberlain
Flag of Italy.svg ÝFlag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Tìm ra phản proton
Thập niên 1960
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1960Donald Arthur GlaserFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát minh ra buồng bọt
1961Robert HofstadterFlag of the United States.svg Hoa KỳTiên phong trong nghiên cứu về tán xạ điện tử trong hạt nhân và các khám phá liên quan đến cấu trúc của các nucleon
Rudolf MössbauerFlag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu về hấp thụ cộng hưởng tia gammahiệu ứng Mossbauer
1962Lev Davidovich LandauFlag of the Soviet Union.svg Liên XôTiên phong trong nghiên cứu lý thuyết chất rắn đặc biệt là hêli lỏng
1963Eugene WignerFlag of Hungary.svg HungaryĐóng góp vào lý thuyết hạt nhân nguyên tử và các hạt cơ bản đặc biệt là tìm ra và ứng dụng các nguyên lý đối xứng cơ bản
Maria Goeppert-Mayer
J. Hans D. Jensen
Flag of Poland (bordered).svg Ba LanFlag of Germany.svg Đức
Flag of Germany.svg Đức
Đề ra lý thuyết cấu trúc hạt nhân dạng lớp
1964Charles Townes
Nicolay Gennadiyevich Basov
Aleksandr Mikhailovich Prokhorov
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the Soviet Union.svg Liên Xô
Flag of the Soviet Union.svg Liên Xô
Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực điện lượng tử dẫn đến việc chế tạo các máy tạo dao động và máy khuyếch đại dựa trên nguyên lý maser-laser
1965Tomonaga Shinichirō
Julian Schwinger
Richard Feynman
Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Nghiên cứu cơ bản về điện động học lượng tửVật lý hạt cơ bản
1966Alfred KastlerFlag of the United States.svg Hoa KỳFlag of France.svg PhápTìm ra và sử dụng các phương pháp quang học để nghiên cứu cộng hưởng Hertz trong nguyên tử
1967Hans BetheFlag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa KỳĐóng góp cho lý thuyết phản ứng hạt nhân đặc biệt là các khám phá liên quan đến quá trình tạo năng lượng ở các vì sao
1968Luis AlvarezFlag of the United States.svg Hoa KỳĐóng góp vào Vật lý hạt cơ bản, tìm ra các trạng thái cộng hưởng góp phần phát triển kỹ thuật sử dụng buồng bọt hydrogen và phân tích dữ liệu
1969Murray Gell-MannFlag of the United States.svg Hoa KỳĐóng góp và khám phá liên quan đến phân loại các hạt cơ bản và tương tác giữa chúng
Thập niên 1970
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1970Hannes AlfvénFlag of Sweden.svg Thụy ĐiểnĐóng góp trong việc nghiên cứu từ thủy động lực học dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lýplasma
Louis Eugène Félix NéelFlag of France.svg PhápNghiên cứu cơ bản và khám phá những tính chất sắt từ và phản sắt từ dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lý chất rắn
1971Gábor DénesFlag of Hungary.svg HungaryTìm ra và phát triển phương pháp chụp ảnh ba chiều
1972John Bardeen
Leon Neil Cooper
John Robert Schrieffer
Flag of the United States.svg Hoa KỳNghiên cứu lý thuyết siêu dẫn, thường được gọi là lý thuyết BCS
1973Esaki Leo
Ivar Giaever
Flag of Japan (bordered).svg Nhật BảnFlag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Norway.svg Na Uy
Chứng minh bằng thực nghiệm hiệu ứng đường ngầm trong bán dẫnsiêu dẫn
Brian David JosephsonFlag of the United Kingdom.svg AnhTiên đoán lý thuyết về tính chất của các dòng siêu dẫn, đặc biệt là hiệu ứng Josephson
1974Sir Martin Ryle
Antony Hewish
Flag of the United Kingdom.svg AnhNghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực Vật lý thiên văn vô tuyến, Ryle cho những quan sát và phát minh, Hewish cho vai trò quyết định trong việc tìm ra các pulsar
1975Aage Niels Bohr
Ben Roy Mottelson
James Rainwater
Flag of Denmark.svg Đan Mạch
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Tìm ra mối liên hệ giữa chuyển động tập thể và chuyển động các đơn hạt trong hạt nhân nguyên tử, dẫn đến việc phát triển lý thuyết về cấu trúc hạt nhân nguyên tử
1976Burton Richter
Đinh Triệu Trung
Flag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra hạt J/Psi
1977Philip Warren Anderson
Sir Nevill Francis Mott
John Hasbrouck van Vleck
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United Kingdom.svg Anh
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết về cấu trúc điện tử của các hệ từ hỗn loạn
1978Pyotr Leonidovich KapitsaFlag of the Soviet Union.svg Liên XôNghiên cứu và phát minh trong lĩnh vực Vật lý nhiệt độ thấp
Arno Allan Penzias
Robert Woodrow Wilson
Flag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Tìm ra bức xạ phông vi sóng vũ trụ (CMB)
1979Sheldon Lee Glashow
Abdus Salam
Steven Weinberg
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Pakistan (bordered).svg Pakistan
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Nghiên cứu lý thuyết thống nhất tương tác yếutương tác điện tử giữa các hạt cơ bản, tiên đoán sự tồn tại của dòng trung hòa yếu
Thập niên 1980
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1980James Cronin
Val Logsdon Fitch
Flag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra sự vi phạm các nguyên lý đối xứng cơ bản trong phân rã K-meson
1981Nicolaas Bloembergen
Arthur Leonard Schawlow
Flag of the Netherlands.svg Hà Lan
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp phổ kế laser
Kai SiegbahnFlag of Sweden.svg Thụy ĐiểnPhát triển phổ điện tử độ phân giải cao
1982Kenneth G. WilsonFlag of the United States.svg Hoa KỳXây dựng lý thuyết về các hiện tượng tới hạn liên quan đến chuyển pha
1983Subrahmanyan ChandrasekharFlag of India.svg Ấn ĐộFlag of the United States.svgHoa KỳNghiên cứu lý thuyết về tiến hóa của các vì sao, đề ra giới hạn Chandrasekhar
William Alfred FowlerFlag of the United States.svg Hoa KỳNghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các phản ứng hạt nhân và sự hình thành các nguyên tố hóa học trong vũ trụ
1984Carlo Rubbia
Simon van der Meer
Flag of Italy.svg Ý
Flag of the Netherlands.svg Hà Lan
Đóng góp quyết định trong thí nghiệm tìm ra các hạt W, Z truyền tương tác yếu
1985Klaus von KlitzingFlag of Germany.svg ĐứcPhát hiện ra hiệu ứng Hall lượng tử
1986Ernst RuskaFlag of Germany.svg ĐứcNghiên cứu cơ bản về quang điện tử, thiết kế kính hiển vi điện tử đầu tiên
Gerd Binnig
Heinrich Rohrer
Flag of Germany.svg Đức
Flag of Switzerland.svg Thụy Sỹ
Thiết kế hiển vi quyét sử dụng hiệu ứng đường ngầm
1987Johannes Georg Bednorz
Karl Alexander Müller
Flag of Germany.svg Đức
Flag of Switzerland.svg Thụy Sỹ
Tìm ra hiện tượng siêu dẫn trong vật liệu gốm
1988Leon M. Lederman
Melvin Schwartz
Jack Steinberger
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Phương pháp chùm neutrino và cấu trúc kép của lepton thông qua việc tìm ra muon neutrino
1989Norman F. RamseyFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát minh ra phương pháp trường dao động sử dụng trong maser hydrogen và đồng hồ nguyên tử
Hans Georg Dehmelt
Wolfgang Paul
Flag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Flag of Germany.svg Đức
Phát triển kỹ thuật bẫy ion bằng từ trường
Thập niên 1990
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
1990Jerome Isaac Friedman
Henry Way Kendall
Richard Ẹ Taylor
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Canada.svg CanadaFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Nghiên cứu tán xạ không đàn hồi của điện tử lên proton và neutron giúp phát triển mô hình quark
1991Pierre-Gilles de GennesFlag of France.svg PhápPhương pháp nghiên cứu các hiện tượng trật tự trong các hệ đơn giản được khái quát hóa cho các hệ phức tạp, đặc biệt trong tinh thể lỏngpolyme
1992Georges CharpakFlag of France.svg PhápPhát triển các máy dò hạt, đặc biệt là buồng đa dây tỷ lệ
1993Russell Alan Hulse
Joseph Hooton Taylor, Jr.
Flag of the United States.svg Hoa KỳPhát hiện ra một loại pulsar mới giúp nghiên cứu về trường hấp dẫn
1994Bertram BrockhouseFlag of Canada.svg CanadaPhát triển phương pháp phổ ký neutron
Clifford ShullFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát triển kỹ thuật nhiễu xạ neutron
1995Martin Lewis PerlFlag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra tau lepton
Frederick ReinesFlag of the United States.svg Hoa KỳThu được neutrino
1996David Lee
Douglas D. Osheroff
Robert Coleman Richardson
Flag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra tính siêu chảy của helium-3
1997Steven Chu
Claude Cohen-Tannoudji
William Daniel Phillips
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of France.svg Pháp
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser
1998Robert B. Laughlin
Horst Ludwig Störmer
Thôi Kỳ
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Germany.svg Đức
Flag of the People's Republic of China.svg Trung QuốcFlag of the United States.svg Hoa Kỳ
Tìm ra hiệu ứng Hall lượng tử phân số như là một khởi đầu cho một loại chất lỏng lượng tử mới với các yếu tố điện tích không nguyên (1/3, 1/5,...)
1999Gerardus 't Hooft
Martinus J.G. Veltman
Flag of the Netherlands.svg Hà LanLàm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của tương tác điện yếu trong Vật lý
Thập niên 2000
NămTênQuốc giaCông trình nhận giải
2000
Zhores Ivanovich Alferov
Herbert Kroemer
Flag of the Soviet Union.svg Liên XôFlag of Belarus.svgBelarus
Flag of Germany.svg ĐứcFlag of the United States.svgHoa Kỳ
Phát triển cấu trúc không đồng nhất bán dẫn được dùng trong quang điện tử tốc độ cao
Jack KilbyFlag of the United States.svg Hoa KỳPhát minh ra mạch tích hợp.
2001Eric Allin Cornell
Wolfgang Ketterle
Carl Wieman
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Germany.svg Đức
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Thực hiện được ngưng tụ Bose-Einstein.
2002Raymond Davis Jr.
Koshiba Masatoshi
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản
Đóng góp trong Vật lý thiên văn, đặc biệt là việc dò các neutrino vũ trụ
Riccardo GiacconiFlag of Italy.svg ÝFlag of the United States.svg Hoa KỳĐóng góp trong Vật lý thiên văn và tìm ra nguồn tia X vũ trụ
2003Alexei Alexeevich Abrikosov
Vitalij Ginzburg
Anthony James Leggett
Flag of Russia (bordered).svg Nga
Flag of Russia (bordered).svg Nga
Flag of the United Kingdom.svg Anh
Phát triển lý thuyết siêu dẫnsiêu lỏng
2004David Gross
H. David Politzer
Frank Wilczek
Flag of the United States.svg Hoa KỳTìm ra bậc tự do tiệm cận trong tương tác mạnh
2005Roy J. GlauberFlag of the United States.svg Hoa KỳĐóng góp cho lý thuyết lượng tử quang học
John L. Hall
Theodor W. Hänsch
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of Germany.svg Đức
Phát triển phương pháp phổ kế bằng laser, đặc biệt là kỹ thuật xung răng lược
2006John C. Mather
George F. Smoot
Flag of the United States.svg Hoa KỳPhát hiện về tính bất đẳng hướng của bức xạ phông nền vũ trụ
2007Albert Fert
Peter Grünberg
Flag of France.svg Pháp
Flag of Germany.svg Đức
Khám phá ra hiệu ứng Từ điện trở khổng lồ, được dùng trong công nghệ đọc đĩa cứng
2008Nambu YōichirōFlag of the United States.svg Mỹ
Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản
Phát hiện cơ chế "phá vỡ đối xứng tự phát" trong Vật lý á nguyên tử
Kobayashi Makoto
Masukawa Toshihide
Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản
Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản
Phát hiện nguồn gốc phá vỡ tính đối xứng liên quan đến việc dự đoán sự tồn tại của ít nhất ba nhóm hạt quark trong tự nhiên
2009Charles K. KaoFlag of the People's Republic of China.svg Trung Quốc
Flag of the United Kingdom.svg Anh
"Vì những thành tựu đột phá trong việc truyền ánh sáng trong sợi quang cho ngành thông tin quang"
Willard S. Boyle
George E. Smith
Flag of the United States.svg Mỹ
Flag of the United States.svg Mỹ
"Vì phát minh ra mạch bán dẫn ảnh - bộ cảm biến CCD"

[sửa]Thống kê theo quốc gia

Flag of the United States.svg
82
Flag of Germany.svg
32
Flag of the United Kingdom.svg
19
Flag of France.svg
12
Flag of the Soviet Union.svg
Flag of Russia (bordered).svg
10
Flag of the Netherlands.svg
9
Flag of Japan (bordered).svg
7
Flag of Italy.svg
5
Flag of Sweden.svg
Flag of Switzerland.svg
Flag of Poland (bordered).svg
4
Flag of Austria.svg
3
Flag of the Republic of China.svg
Flag of Denmark.svg
Flag of Hungary.svg
Flag of Canada.svg
Flag of India.svg
2
Flag of Belarus.svg
Flag of Pakistan (bordered).svg
Flag of Norway.svg
Flag of Australia.svg
Flag of Luxembourg.svg
Flag of Ireland.svg
1

0 nhận xét:

Đăng nhận xét