Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải thưởng Nobel Vật Lý (Tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i fysik) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Nó là một trong năm giải thưởng Nobel được thành lập bởi di chúc năm 1895 của Alfred Nobel (mất năm 1896), dành cho những đóng góp nổi bật trong Vật lý, Hóa học, Văn học, hòa bình và Sinh lý và Y khoa. Giải Nobel Vật lý đầu tiên đã được trao cho Wilhelm Conrad Röntgen, người Đức. Giải thưởng được tài trợ bởi Nobel Foundation và được xem là giải thưởng mang lại uy tín lớn nhất đối với những nhà Vật lý. Nó được trao như một nghi lễ hằng năm ngày 10 tháng 12 ở Stockholm, cũng là kỉ niệm ngày mất của Nobel.
Giải Nobel Vật lý có lẽ là hạng mục giải về học thuật gây nhiều tranh cãi nhất trong hệ thống Giải Nobel. Ủy ban Giải Nobel Thụy Điển và Viện Hàn lâm Khoa học Thụy Điển đã nhiều lần bị chỉ trích vì cả quá trình xét giải, việc chọn người trao giải và bỏ qua ứng cử viên.
Mục lục[ẩn] |
[sửa]Quá trình xét giải
Thomas Edison và Nikola Tesla, hai nhà phát minh nổi tiếng Thế giới cuối thế kỉ 19 và 20 được coi là những ứng cử viên nặng ký cho Giải Nobel Vật lý năm 1915, nhưng không ai trong số họ giành được giải thưởng này cho dù cả hai đều đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật. Nhiều người tin rằng ủy ban xét giải đã loại cả hai người do những mâu thuẫn cá nhân giữa hai nhà phát minh này, nhiều bằng chứng cho thấy cả Edison và Tesla bằng cách này hay cách khác đã tìm cách hạ thấp những cống hiến và sự xứng đáng đoạt giải của người kia, đồng thời thề sẽ từ chối giải nếu phải cùng nhận hoặc nhận sau địch thủ của mình[1][2][3][4]. Dù sao thì cũng rất đáng tiếc khi trong danh sách những người nhận giải không có tên Tesla và Edison. Cần biết rằng lúc này Tesla đang rất cần hỗ trợ về tài chính, chỉ một năm sau khi được đề cử không thành, ông đã lâm vào cảnh phá sản
Nhà Vật lý nữ người Áo Lise Meitner đã đóng góp rất lớn vào việc phát hiện ra hiện tượng phân hạch năm1939 nhưng không bao giờ được nhận Giải Nobel Vật lý.[5] Trong thực tế, chính bà chứ không phải Otto Hahn, người được nhận Giải Nobel Hóa học năm 1944 "vì tạo ra nguyên tố mới nhờ phản ứng phân hạch", đã lần đầu tiên đề cập đến hiện tượng phân hạch đồng vị phóng xạ sau khi phân tích các dữ liệu thí nghiệm và cùng Otto Robert Frisch áp dụng thành công mẫu giọt chất lỏng của Niels Bohr để giải thích hiện tượng này[6]. Nhiều người cho rằng Meitner không được trao giải vì tình trạng trọng nam khinh nữ phổ biến đầu thế kỉ 20 trên Thế giới và ngay trong thành phần ủy ban xét giải, đã dẫn đến những cống hiến của bà bị xem nhẹ và gạt khỏi danh sách trao giải[7].
Giải Nobel Vật lý năm 1956 được trao cho William Shockley, John Bardeen và Walter Brattain "vì phát minh transistor" trong khi thực tế đã có nhiều phát minh trước đó liên quan đến việc hình thành transistor như các mẫu transistor hiện đại do Julius Edgar Lilienfeld đăng ký bằng sáng chế từ năm 1928[8].
Ngô Kiện Hùng là nhà Vật lý nữ được mệnh danh "Đệ nhất phu nhân của Vật lý", bà đã chứng minh bằng thực nghiệm sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ năm 1956 và là phụ nữ đầu tiên được nhận Giải Wolf cho Vật lý. Tuy vậy đến tận khi mất năm 1997, bà vẫn không được xét trao Giải Nobel Vật lý [9]. Chính Ngô Kiện Hùng đã đề cập thí nghiệm của mình với Lý Chính Đạo và Dương Chấn Ninh, giúp cho hai nhà Vật lý này chứng minh thành công lý thuyết về sự vi phạm bảo toàn tính chẵn lẻ trong phân rã điện tử. Lý và Dương đã được nhận Giải Nobel Vật lý vì công trình này, tương tự trường hợp của Meitner, dư luận đã chỉ trích việc ủy ban không đồng trao giải cho Ngô Kiện Hùng như là một biểu hiện của việc trọng nam khinh nữ trong xét giải của Ủy ban Giải Nobel.
Năm 1974 giải được trao cho Martin Ryle và Antony Hewish "vì những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vựcVật lý thiên văn vô tuyến". Hewish được trao Giải Nobel Vật lý với lý do riêng là đã phát hiện ra xung tinh, nhưng thực tế thì nhà Vật lý này ban đầu đã giải thích những tín hiệu thu được là liên lạc của "những người nhỏ bé da xanh" ("Little Green Men", ám chỉ người ngoài hành tinh) với Trái Đất. Sự giải thích chính xác chỉ đến khi David Staelin và Edward Reifenstein phát hiện ra một xung tinh ở tâm của Tinh vân con cua (Crab Nebula). Sau đó, Fred Hoylevà nhà thiên văn Thomas Gold đã giải thích chính xác pulsar là những sao neutron quay rất nhanh trong từ trường mạnh nên bức xạ sóng vô tuyến đều đặn và mạnh như là việc phát ánh sáng của một ngọn hải đăng. Jocelyn Bell Burnell, học trò do Hewish hướng dẫn, cũng không được xét trao giải, mặc dù cô là người đầu tiên đề cập đến các nguồn sóng vô tuyến từ ngoài vũ trụ mà sau đó được chứng minh là bắt nguồn từ các pulsar[10]. Một trường hợp tương tự cũng liên quan đến Vật lý thiên văn là Giải Nobel Vật lý năm 1978, năm đó hai người chiến thắng là Arno Allan Penzias và Robert Woodrow Wilson "vì đã phát hiện ra bức xạ phông vũ trụ" (CMB), trong khi ban đầu chính bản thân hai người này cũng không thể hiểu được tầm quan trọng to lớn của phát hiện này và cũng không giải thích được chính xác nguồn gốc của các tín hiệu tìm thấy.
Trong những năm gần đây, Giải Nobel Vật lý cũng không thoát khỏi chỉ trích từ giới khoa học và dư luận. Giải năm 1997 được trao cho Chu Đệ Văn, Claude Cohen-Tannoudji và William Daniel Phillips "vì đã phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser" trong khi những công trình tương tự đã được các nhà Vật lý Nga thực hiện từ hơn một thập kỉ trước đó[11].
[sửa]Người được trao giải
Philipp Lenard, người được trao Giải Nobel Vật lý năm 1905 sau đó đã trở thành cố vấn cho Adolf Hitler trong cương vị người đứng đầu ngành Vật lý "của người Aryan", ông này đã góp phần truyền bá tư tưởng phân biệt chủng tộc trong khoa học và coi thuyết tương đối của Albert Einstein chỉ là trò lừa bịp và không đáng được trao giải Nobel, vì vậy năm 1921, Einstein chỉ được nhận Giải Nobel vì những đóng góp trong giải thích hiện tượngquang điện chứ không phải vì thuyết tương đối vốn nổi tiếng hơn nhiều. Johannes Stark, một nhà Vật lý Đức gốcBavaria được trao giải Nobel năm 1919, sau này cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc vận động chống "nền Vật lý Do Thái" của Đức Quốc xã.
William Bradford Shockley được đồng trao giải năm 1956 "vì phát minh ra transistor", sau khi được trao giải ông này đã lại trở thành người ủng hộ nhiệt tình cho thuyết ưu sinh[12][13] mà sau đó được chứng minh là sai lầm hoàn toàn.
Triệu Trung Nghiêu khi là một nghiên cứu sinh ở Caltech năm 1930 đã lần đầu tiên dò được positron thông qua phản ứng hủy cặp electron-positron, tuy vậy ông đã không nhận ra bản chất của thí nghiệm này. Sau đó Carl D. Anderson đã được trao Giải Nobel Vật lý năm 1936 nhờ việc phát hiện ra positron khi sử dụng cùng một nguồn đồng vị (thorium carbide, ThC) như Triệu. Mãi về sau, Anderson mới thừa nhận rằng thí nghiệm của Triệu Trung Nghiêu đã giúp ông tìm ra positron. Tuy vậy Triệu chết năm 1998 mà không bao giờ được nhận giải Nobel vì đóng góp của mình[14].
Mặc dù nhà Vật lý người Brasil César Lattes là nhà nghiên cứu và tác giả chính của bài báo lịch sử trên tờ Nature về việc mô tả hạt cơ bảnpion, Giải Nobel Vật lý năm 1950 lại chỉ được trao cho giám đốc phòng thí nghiệm của Lattes là Cecil Powell. Có điều này là do đến tận thập niên 1960, Ủy ban Giải Nobel thường chỉ xét giải cho người đứng đầu nhóm nghiên cứu hoặc phòng thí nghiệm.
[sửa]Ngoài lề
- Đặc điểm nổi bật của Giải Nobel Vật lý là các công trình nằm trong phần lý do trao giải thường đã được công bố trước đó rất lâu, trong một số trường hợp có thể lên tới hai hoặc ba thập kỷ, nhất là đối với các công trình, tiên đoán lý thuyết đòi hỏi có thực nghiệm kiểm chứng. Vì vậy tuổi trung bình khi nhận giải của 179 nhà khoa học (tính đến hết năm 2006) là khá cao, gần 53 tuổi. Cho đến nay, người nhiều tuổi nhất khi được trao Giải Nobel Vật lý là Raymond Davis Jr., ông nhận giải Nobel năm 2002 khi đã 88 tuổi, đây cũng là kỉ lục về độ tuổi của một người được trao Giải Nobel nói chung. Raymond Davis Jr. được nhận giải vì những đóng góp của ông trong thí nghiệm thuneutrino Mặt Trời, một thí nghiệm đã được tiến hành từ thập niên 1970. Được tưởng thưởng cho cống hiến của mình sau gần 30 năm, nhà khoa học này đã bắt đầu có triệu chứng của bệnh Alzheimer, và ông mất không lâu sau đó vào năm 2006. Những trường hợp nhận giải muộn như Raymond Davis Jr. không phải là hiếm, có thể kể tới nhà Vật lý Vitaly Ginzburg được trao Giải Nobel Vật lý năm 2003 khi đã 87 tuổi cho nghiên cứu lý thuyết từ những năm 1950, hay Pyotr Leonidovich Kapitsa được trao giải năm 1978 khi đã 84 tuổi.
- Tuy nhiên cũng có một vài cá nhân ngoại lệ được trao giải khi còn rất trẻ, cho đến nay người ít tuổi nhất khi được nhận Giải Nobel Vật lý làWilliam Lawrence Bragg, ông được trao giải năm 1915 khi mới 25 tuổi, là một trong những người trẻ nhất từng được trao Giải Nobel. William Bragg được đồng trao giải cùng chính cha của ông là William Henry Bragg, đây là một trong số ba cặp cha con cùng được trao giải Nobel, hai cặp cha con còn lại là Niels Bohr (bố, trao năm 1922) - Aage Bohr (con, trao năm 1975) và J. J. Thomson (bố, trao năm 1906) -George Paget Thomson (con, trao năm 1937). Ngoài ra còn một cặp vợ chồng cùng được trao giải này là Pierre Curie và Maria Skłodowska-Curie, hai người nhận Giải Nobel Vật lý năm 1903. Cũng cần biết thêm rằng gia đình nhà Curie là gia đình nhận nhiều giải Nobel nhất cho tới nay với 4 người, ngoài ông bà Pierre và Marie Curie, con gái của hai người là Irène Joliot-Curie và chồng bà là Frédéric Joliot-Curie cũng được trao Giải Nobel Hóa học năm 1935.
- Người được trao giải muộn nhất sau khi công bố công trình có lẽ là nhà Vật lý người Canada Bertram Brockhouse, ông được trao Giải Nobel Vật lý năm 1994 cho những nghiên cứu về Vật lý chất rắn từ những năm 1950, tức là sau khoảng 40 năm Brockhouse mới được tưởng thưởng cho những đóng góp của mình. Trong khi đó cũng có những công trình được trao giải rất sớm, đặc biệt là các công trình thực nghiệm, ví dụ điển hình là Giải Nobel Vật lý năm 1984, khi hai người nhận giải Carlo Rubbia và Simon van der Meer được trao giải vì những đóng góp quyết định trong thí nghiệm UA1 dò được hạt W chỉ một năm trước đó.
- Người duy nhất cho đến nay được nhận hai Giải Nobel Vật lý và cũng là người duy nhất trong lịch sử Giải Nobel nhận được hai giải thuộc cùng một hạng mục, đó là John Bardeen, ông được trao giải năm 1956 vì những đóng góp trong việc phát minh ra transistor và năm 1972cho những nghiên cứu về siêu dẫn.
- Trong lịch sử Giải Nobel Vật lý, mới chỉ có hai nhà Vật lý nữ được trao giải, đó là Maria Skłodowska-Curie (trao năm 1903) và Maria Goeppert-Mayer (trao năm 1963), ngoài ra đã có một số nhà khoa học nữ đã trượt giải một cách đáng tiếc như Ngô Kiện Hùng hoặc Lise Meitner. Vì vậy, dư luận đã từng nhiều lần chỉ trích Ủy ban Giải Nobel vì cho rằng giữa các thành viên của ủy ban vẫn tồn tại tình trạng "trọng nam khinh nữ".
[sửa]Danh sách
- Thập niên 1900
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1901 | Wilhelm Conrad Röntgen | Khám phá ra tia X. | |
1902 | Hendrik Lorentz Pieter Zeeman | Đóng góp cho từ học Phát hiện ra Hiệu ứng Zeeman ((tách vạch phổ dưới tác dụng của từ trường)) | |
1903 | Henri Becquerel | Phát hiện và nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ tự nhiên | |
Pierre Curie và Maria Skłodowska-Curie | Nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ | ||
1904 | Huân tước Rayleigh | Nghiên cứu về mật độ các khí lý tưởng nặng, tìm ra khí Agon | |
1905 | Philipp Lenard | Nghiên cứu về ống chùm ca-tốt. | |
1906 | Sir J. J. Thomson | Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về quá trình dẫn điện trong chất khí. | |
1907 | Albert Abraham Michelson | Chế tạo dụng cụ quang học chính xác, thực hiện Thí nghiệm Michelson-Morley | |
1908 | Gabriel Lippmann | Tạo hình ảnh màu bằng phương pháp giao thoa, chế tạo các tấm phim Lippmann | |
1909 | Guglielmo Marconi Karl Ferdinand Braun | Nghiên cứu tiên phong về radio |
- Thập niên 1910
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1910 | Johannes Diderik van der Waals | Phương trình trạng thái của chất khí và chất lỏng | |
1911 | Wilhelm Wien | Tìm ra định luật bức xạ nhiệt | |
1912 | Gustaf Dalén | Phát minh van mặt trời dùng trong việc thắp sáng các hải đăng và phao trên biển | |
1913 | Heike Kamerlingh Onnes | Nghiên cứu tính chất của vật chất tại nhiệt độ cực thấp dẫn đến việc tạo ra hêli lỏng | |
1914 | Max von Laue | Phát hiện ra hiện tượng nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể | |
1915 | Sir William Henry Bragg Sir William Lawrence Bragg | Chế tạo dụng cụ phân tích cấu trúc tinh thể bằng tia X | |
1916 | Không trao giải | ||
1917 | Charles Glover Barkla | Tìm ra bức xạ tia X đặc trưng của các nguyên tố | |
1918 | Max Planck | Đề xuất lý thuyết lượng tử năng lượng | |
1919 | Johannes Stark | Tìm ra Hiệu ứng Stark (tách vạch phổ dưới tác dụng của điện trường) |
- Thập niên 1920
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1920 | Charles Edouard Guillaume | Tìm ra hợp kim thép và niken | |
1921 | Albert Einstein | Nghiên cứu về hiệu ứng quang điện và đóng góp khác cho Vật lý lý thuyết | |
1922 | Niels Bohr | Nghiên cứu về cấu trúc nguyên tử và các mức năng lượng gián đoạn của nguyên tử | |
1923 | Robert Millikan | Đo chính xác điện tích điện tử và và nghiên cứu về hiệu ứng quang điện | |
1924 | Manne Siegbahn | Nghiên cứu trong lĩnh vực phổ học tia X | |
1925 | James Franck Gustav Ludwig Hertz | Nghiên cứu ảnh hưởng của điện tử lên nguyên tử | |
1926 | Jean Baptiste Perrin | Nghiên cứu về tính gián đoạn của vật chất và đặc biệt là tìm ra cân bằng ngưng tụ | |
1927 | Arthur Compton | Tìm ra hiệu ứng Compton. | |
Charles Thomson Rees Wilson | Nghiên cứu trong chế tạo buồng mây và quan sát hạt năng lượng cao | ||
1928 | Owen Willans Richardson | Tìm ra Định luật Richardson về phát xạ điện tử | |
1929 | Louis de Broglie | Đề ra Giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng-hạt của điện tử |
- Thập niên 1930
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1930 | Sir Chandrasekhara Venkata Raman | Tìm ra hiệu ứng Raman | |
1931 | Không trao giải | ||
1932 | Werner Heisenberg | Đưa ra Nguyên lý bất định Heisenberg xây dựng cơ học lượng tử và nhờ đó tìm ra các dạng thù hình của hiđrô | |
1933 | Erwin Schrödinger Paul Dirac | Tìm ra một cách biểu diễn mới cho lý thuyết nguyên tử, đóng góp cho cơ học lượng tử | |
1934 | Không trao giải | ||
1935 | Sir James Chadwick | Tìm ra neutron. | |
1936 | Victor Francis Hess | Tìm ra tia vũ trụ | |
Carl David Anderson | Tìm ra positron | ||
1937 | Clinton Davisson George Paget Thomson | Tìm ra tán xạ điện tử trên tinh thể bằng thực nghiệm, chứng minh cho lý thuyết về lưỡng tính sóng-hạt | |
1938 | Enrico Fermi | Chứng minh sự tồn tại của các nguyên tố phóng xạ mới nhờ chiếu xạ neutron và nghiên cứu vềphản ứng hạt nhân sinh ra do neutron chậm | |
1939 | Ernest Lawrence | Phát minh và phát triển máy gia tốc cyclotron dẫn đến việc tạo ra nguyên tố phóng xạ nhân tạo |
- Thập niên 1940
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1940 -1942 | Không trao giải | ||
1943 | Otto Stern | Phát triển phương pháp chùm phân tử và tìm ra mô men từ của proton | |
1944 | Isidor Isaac Rabi | Nghiên cứu tính chất từ của hạt nhân nguyên tử bằng phương pháp cộng hưởng | |
1945 | Wolfgang Pauli | Đề ra nguyên lý loại trừ Pauli | |
1946 | Percy Williams Bridgman | Phát minh ra dụng cụ đo áp suất cao và các phát hiện trong lĩnh vực Vật lý áp suất cao | |
1947 | Sir Edward Victor Appleton | Nghiên cứu Vật lý của tầng trên khí quyển và đặc biệt là tìm ra lớp Appleton | |
1948 | Patrick Blackett | Phát triển phương pháp buồng mây Wilson trong nghiên cứu Vật lý hạt nhân vàbức xạ vũ trụ | |
1949 | Yukawa Hideki | Tiên đoán về sự tồn tại của hạt meson trên cơ sở lý thuyết về các lực hạt nhân |
- Thập niên 1950
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1950 | Cecil Frank Powell | Phát triển phương pháp chụp ảnh hạt nhân để nghiên cứu hạt nhân và các nghiên cứu về hạt meson thu được từ phương pháp này | |
1951 | Sir John Cockcroft Ernest Walton | Tiên phong trong nghiên cứu biến tố hạt nhân bằng các hạt nguyên tử được gia tốc nhân tạo | |
1952 | Felix Bloch Edward Mills Purcell | Phát triển các phương pháp mới đo chính xác từ hạt nhân và các khám phá có liên quan | |
1953 | Frits Zernike | Phát triển phương pháp tương phản pha, đặc biệt là phát minh ra kính hiển vi tương phản pha | |
1954 | Max Born | Nghiên cứu cơ bản về cơ học lượng tử đặc biệt là đề xuất biểu diễn thống kê của hàm sóng | |
Walther Bothe | Tìm ra phương pháp trùng phùng và các khám phá có liên quan | ||
1955 | Willis Lamb | Phát hiên cấu trúc tinh tế của quang phổ hydrogen | |
Polykarp Kusch | Xác định chính xác mô men từ của điện tử | ||
1956 | William Shockley John Bardeen Walter Brattain | Nghiên cứu về chất bán dẫn và tìm ra hiệu ứng transistor | |
1957 | Dương Chấn Ninh Lý Chính Đạo | Nghiên cứu về tính chẵn lẻ dẫn đến các khám phá quan trọng liên quan đến các hạt cơ bản | |
1958 | Pavel Alekseyevich Cherenkov Ilya Mikhailovich Frank Igor Yevgenyevich Tamm | Tìm ra và giải thích hiệu ứng Cherenkov | |
1959 | Emilio Gino Segrè Owen Chamberlain | Tìm ra phản proton |
- Thập niên 1960
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1960 | Donald Arthur Glaser | Phát minh ra buồng bọt | |
1961 | Robert Hofstadter | Tiên phong trong nghiên cứu về tán xạ điện tử trong hạt nhân và các khám phá liên quan đến cấu trúc của các nucleon | |
Rudolf Mössbauer | Nghiên cứu về hấp thụ cộng hưởng tia gamma và hiệu ứng Mossbauer | ||
1962 | Lev Davidovich Landau | Tiên phong trong nghiên cứu lý thuyết chất rắn đặc biệt là hêli lỏng | |
1963 | Eugene Wigner | Đóng góp vào lý thuyết hạt nhân nguyên tử và các hạt cơ bản đặc biệt là tìm ra và ứng dụng các nguyên lý đối xứng cơ bản | |
Maria Goeppert-Mayer J. Hans D. Jensen | Đề ra lý thuyết cấu trúc hạt nhân dạng lớp | ||
1964 | Charles Townes Nicolay Gennadiyevich Basov Aleksandr Mikhailovich Prokhorov | Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực điện lượng tử dẫn đến việc chế tạo các máy tạo dao động và máy khuyếch đại dựa trên nguyên lý maser-laser | |
1965 | Tomonaga Shinichirō Julian Schwinger Richard Feynman | Nghiên cứu cơ bản về điện động học lượng tử và Vật lý hạt cơ bản | |
1966 | Alfred Kastler | Tìm ra và sử dụng các phương pháp quang học để nghiên cứu cộng hưởng Hertz trong nguyên tử | |
1967 | Hans Bethe | Đóng góp cho lý thuyết phản ứng hạt nhân đặc biệt là các khám phá liên quan đến quá trình tạo năng lượng ở các vì sao | |
1968 | Luis Alvarez | Đóng góp vào Vật lý hạt cơ bản, tìm ra các trạng thái cộng hưởng góp phần phát triển kỹ thuật sử dụng buồng bọt hydrogen và phân tích dữ liệu | |
1969 | Murray Gell-Mann | Đóng góp và khám phá liên quan đến phân loại các hạt cơ bản và tương tác giữa chúng |
- Thập niên 1970
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1970 | Hannes Alfvén | Đóng góp trong việc nghiên cứu từ thủy động lực học dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lýplasma | |
Louis Eugène Félix Néel | Nghiên cứu cơ bản và khám phá những tính chất sắt từ và phản sắt từ dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lý chất rắn | ||
1971 | Gábor Dénes | Tìm ra và phát triển phương pháp chụp ảnh ba chiều | |
1972 | John Bardeen Leon Neil Cooper John Robert Schrieffer | Nghiên cứu lý thuyết siêu dẫn, thường được gọi là lý thuyết BCS | |
1973 | Esaki Leo Ivar Giaever | Chứng minh bằng thực nghiệm hiệu ứng đường ngầm trong bán dẫn và siêu dẫn | |
Brian David Josephson | Tiên đoán lý thuyết về tính chất của các dòng siêu dẫn, đặc biệt là hiệu ứng Josephson | ||
1974 | Sir Martin Ryle Antony Hewish | Nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực Vật lý thiên văn vô tuyến, Ryle cho những quan sát và phát minh, Hewish cho vai trò quyết định trong việc tìm ra các pulsar | |
1975 | Aage Niels Bohr Ben Roy Mottelson James Rainwater | Tìm ra mối liên hệ giữa chuyển động tập thể và chuyển động các đơn hạt trong hạt nhân nguyên tử, dẫn đến việc phát triển lý thuyết về cấu trúc hạt nhân nguyên tử | |
1976 | Burton Richter Đinh Triệu Trung | Tìm ra hạt J/Psi | |
1977 | Philip Warren Anderson Sir Nevill Francis Mott John Hasbrouck van Vleck | Nghiên cứu lý thuyết về cấu trúc điện tử của các hệ từ hỗn loạn | |
1978 | Pyotr Leonidovich Kapitsa | Nghiên cứu và phát minh trong lĩnh vực Vật lý nhiệt độ thấp | |
Arno Allan Penzias Robert Woodrow Wilson | Tìm ra bức xạ phông vi sóng vũ trụ (CMB) | ||
1979 | Sheldon Lee Glashow Abdus Salam Steven Weinberg | Nghiên cứu lý thuyết thống nhất tương tác yếu và tương tác điện tử giữa các hạt cơ bản, tiên đoán sự tồn tại của dòng trung hòa yếu |
- Thập niên 1980
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1980 | James Cronin Val Logsdon Fitch | Tìm ra sự vi phạm các nguyên lý đối xứng cơ bản trong phân rã K-meson | |
1981 | Nicolaas Bloembergen Arthur Leonard Schawlow | Phát triển phương pháp phổ kế laser | |
Kai Siegbahn | Phát triển phổ điện tử độ phân giải cao | ||
1982 | Kenneth G. Wilson | Xây dựng lý thuyết về các hiện tượng tới hạn liên quan đến chuyển pha | |
1983 | Subrahmanyan Chandrasekhar | Nghiên cứu lý thuyết về tiến hóa của các vì sao, đề ra giới hạn Chandrasekhar | |
William Alfred Fowler | Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các phản ứng hạt nhân và sự hình thành các nguyên tố hóa học trong vũ trụ | ||
1984 | Carlo Rubbia Simon van der Meer | Đóng góp quyết định trong thí nghiệm tìm ra các hạt W, Z truyền tương tác yếu | |
1985 | Klaus von Klitzing | Phát hiện ra hiệu ứng Hall lượng tử | |
1986 | Ernst Ruska | Nghiên cứu cơ bản về quang điện tử, thiết kế kính hiển vi điện tử đầu tiên | |
Gerd Binnig Heinrich Rohrer | Thiết kế hiển vi quyét sử dụng hiệu ứng đường ngầm | ||
1987 | Johannes Georg Bednorz Karl Alexander Müller | Tìm ra hiện tượng siêu dẫn trong vật liệu gốm | |
1988 | Leon M. Lederman Melvin Schwartz Jack Steinberger | Phương pháp chùm neutrino và cấu trúc kép của lepton thông qua việc tìm ra muon neutrino | |
1989 | Norman F. Ramsey | Phát minh ra phương pháp trường dao động sử dụng trong maser hydrogen và đồng hồ nguyên tử | |
Hans Georg Dehmelt Wolfgang Paul | Phát triển kỹ thuật bẫy ion bằng từ trường |
- Thập niên 1990
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
1990 | Jerome Isaac Friedman Henry Way Kendall Richard Ẹ Taylor | Nghiên cứu tán xạ không đàn hồi của điện tử lên proton và neutron giúp phát triển mô hình quark | |
1991 | Pierre-Gilles de Gennes | Phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trật tự trong các hệ đơn giản được khái quát hóa cho các hệ phức tạp, đặc biệt trong tinh thể lỏng và polyme | |
1992 | Georges Charpak | Phát triển các máy dò hạt, đặc biệt là buồng đa dây tỷ lệ | |
1993 | Russell Alan Hulse Joseph Hooton Taylor, Jr. | Phát hiện ra một loại pulsar mới giúp nghiên cứu về trường hấp dẫn | |
1994 | Bertram Brockhouse | Phát triển phương pháp phổ ký neutron | |
Clifford Shull | Phát triển kỹ thuật nhiễu xạ neutron | ||
1995 | Martin Lewis Perl | Tìm ra tau lepton | |
Frederick Reines | Thu được neutrino | ||
1996 | David Lee Douglas D. Osheroff Robert Coleman Richardson | Tìm ra tính siêu chảy của helium-3 | |
1997 | Steven Chu Claude Cohen-Tannoudji William Daniel Phillips | Phát triển phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng laser | |
1998 | Robert B. Laughlin Horst Ludwig Störmer Thôi Kỳ | Tìm ra hiệu ứng Hall lượng tử phân số như là một khởi đầu cho một loại chất lỏng lượng tử mới với các yếu tố điện tích không nguyên (1/3, 1/5,...) | |
1999 | Gerardus 't Hooft Martinus J.G. Veltman | Làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của tương tác điện yếu trong Vật lý |
- Thập niên 2000
Năm | Tên | Quốc gia | Công trình nhận giải |
---|---|---|---|
2000 | |||
Zhores Ivanovich Alferov Herbert Kroemer | Phát triển cấu trúc không đồng nhất bán dẫn được dùng trong quang điện tử tốc độ cao | ||
Jack Kilby | Phát minh ra mạch tích hợp. | ||
2001 | Eric Allin Cornell Wolfgang Ketterle Carl Wieman | Thực hiện được ngưng tụ Bose-Einstein. | |
2002 | Raymond Davis Jr. Koshiba Masatoshi | Đóng góp trong Vật lý thiên văn, đặc biệt là việc dò các neutrino vũ trụ | |
Riccardo Giacconi | Đóng góp trong Vật lý thiên văn và tìm ra nguồn tia X vũ trụ | ||
2003 | Alexei Alexeevich Abrikosov Vitalij Ginzburg Anthony James Leggett | Phát triển lý thuyết siêu dẫn và siêu lỏng | |
2004 | David Gross H. David Politzer Frank Wilczek | Tìm ra bậc tự do tiệm cận trong tương tác mạnh | |
2005 | Roy J. Glauber | Đóng góp cho lý thuyết lượng tử quang học | |
John L. Hall Theodor W. Hänsch | Phát triển phương pháp phổ kế bằng laser, đặc biệt là kỹ thuật xung răng lược | ||
2006 | John C. Mather George F. Smoot | Phát hiện về tính bất đẳng hướng của bức xạ phông nền vũ trụ | |
2007 | Albert Fert Peter Grünberg | Khám phá ra hiệu ứng Từ điện trở khổng lồ, được dùng trong công nghệ đọc đĩa cứng | |
2008 | Nambu Yōichirō | Phát hiện cơ chế "phá vỡ đối xứng tự phát" trong Vật lý á nguyên tử | |
Kobayashi Makoto Masukawa Toshihide | Phát hiện nguồn gốc phá vỡ tính đối xứng liên quan đến việc dự đoán sự tồn tại của ít nhất ba nhóm hạt quark trong tự nhiên | ||
2009 | Charles K. Kao | "Vì những thành tựu đột phá trong việc truyền ánh sáng trong sợi quang cho ngành thông tin quang" | |
Willard S. Boyle George E. Smith | "Vì phát minh ra mạch bán dẫn ảnh - bộ cảm biến CCD" |
[sửa]Thống kê theo quốc gia
Thông tin ở đây có thể đã lỗi thời hay có thể không còn đúng nữa. Nếu bạn biết gì về thông tin mới cho trang Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý thì xin bạn giúp đỡ cập nhật các thông tin này. (Xin xem phần Trợ giúp ở đây.) |
82 | |
32 | |
19 | |
12 | |
10 | |
9 | |
7 | |
5 | |
4 | |
3 | |
2 | |
1 |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét